Thứ Tư, 26 tháng 6, 2013

Tác Dụng Của Khoai Tây


Khoai tây là một trong những loại thực phẩm bổ dưỡng trong cuộc sống hằng ngày. Ngoài việc sử dụng cho việc nấu nướng, khoai tây còn có một số chức năng khác khiến bạn phải ngạc nhiên đấy!

1. Tác dụng giảm béo
Thường xuyên ăn khoai tây sẽ giúp bạn quên đi nỗi lo về lượng mỡ tích tụ trong cơ thể, bởi khoai tây chỉ chứa 0,1% chất béo, là một trong những thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp nhất. Với những người ăn kiêng để giảm cân, khoai tây sẽ là lựa chọn hàng đầu.
Ngoài ra, theo nghiên cứu, khoai tây giúp da thêm láng mịn và khỏe mạnh.

2. Giảm stress, nâng cao tinh thần
Cuộc sống bận rộn khiến bạn cảm giác ức chế, căng thẳng thần kinh, dễ  nóng giận vô cớ và mất bình tĩnh, luôn có tâm trạng bất an, lo lắng. Sở dĩ “mắc” phải những hiện tượng trên là do cơ thể  thiếu vitamin A và C, hoặc nạp quá nhiều thực phẩm chứa nhiều thành phần axit. Khoai tây lại là một trong những thực phẩm chứa nhiều vitamin A và C, do đó, nó giúp giảm highlight và nâng cao tinh thần. Khi rơi vào những trạng thái tâm lý như trên, bạn đừng quên dành thời gian chế biến những món yêu thích từ khoai tây nhé.

3. Làm mỹ phẩm
Khoai tây có thể  làm da thêm mịn màng, hạn chế sự hình thành các vết thâm nám do ảnh hưởng của tia cực tím.
Dùng nước ép khoai tây để rửa mặt có thể làm sạch mụn. Bởi nó tạo ra một lớp màng bảo vệ da khỏi những tác nhân gây hại từ môi trường, hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn gây bít lỗ chân lông, một trong những nguyên nhân gây mụn trứng cá.
Khi mắt bị thâm quầng hoặc vùng da quanh mắt xuất hiện các vết thâm, tàn nhang, có thể đắp mặt nạ khoai tây. Cắt khoai tây thành từng lát mỏng, đắp lên mặt khoảng 15 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch.
Một tuần có thể làm mặt nạ tẩy trắng đôi ba lần theo phương pháp sau đây: dùng một củ khoai tây vừa, gọt vỏ, đem luộc chín, rồi nghiền khoai với sữa bò tươi, grain sữa dê đã được khử trùng, thành một chất bột nhão, rồi đắp bột ấy lên mặt trong mười phút, gỡ ra rửa mặt sạch bằng nước ấm.

4. Cải thiện trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa
Khoai tây chứa nhiều dinh dưỡng, chất chống oxy hóa, vitamin B1, B2, B6, kali, chất xơ, nguyên tố vi lượng, amino axit, protein, chất béo có lợi… do đó có tác dụng cải thiện trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa.
Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả như mong muốn bạn phải duy trì chế độ ăn khoai tây một cách thường xuyên, liên tục và đủ lượng.

5. Dùng làm thuốc chữa bệnh
- Chữa vết bỏng: Khi bị bỏng, hãy cắt một khoanh khoai tây đắp lên chỗ bị thương, để một lúc lâu. Tuy nhiên, trước khi đắp, không nên rửa chỗ bị bỏng.
- Chữa chứng phù mặt: Do bệnh gan, mặt bạn bị phù lên, đau đớn khó chịu. Trong khi chờ đi bác sĩ, bạn có thể chữa tạm thời cho đỡ đau bằng cách: Lấy khoai tây tươi giã nhỏ, đựng trong miếng vải màn, đắp lên mặt trong 30 phút, sẽ thấy dễ chịu ngay.

6. Là “thuốc tẩy” hiệu quả
- Chùi sạch tranh sơn mài: Khoai gọt vỏ, cắt theo chiều dọc cho có nhiều nhựa, thoa nhẹ lên bức tranh, sau đó lấy miếng giẻ mềm thấm nước, lau nhẹ lại rồi để khô, bức tranh sẽ sáng và bóng.
- Chùi đồ vật bằng kim loại: Các đồ dùng bằng kim loại để lâu ngày bị cũ, bị sét, muốn đánh bóng lại như mới, bạn hãy lấy nửa củ khoai tây chà mạnh lên món đồ, rồi sau đó dùng giẻ sạch đánh bóng lại.
- Chùi mặt kính: Kính tủ grain kính soi, bị hơi nước ẩm ướt làm cho ố mờ, bạn cũng lấy khoai tây chà lên, rồi lau sạch lại, mặt kính sẽ sáng đẹp.
- Giặt giũ: Những bộ quần áo trắng grain màu nhạt để lâu bị ố vàng, muốn tẩy lại cho trắng cũng có thể dùng đến khoai tây. Bạn hãy đem luộc củ khoai, lột vỏ, để nguội, rồi chà khoai lên những chỗ bị ố, rồi giặt lại bằng xà bông, và đem phơi trước gió, chớ đừng phơi nắng.

7. Một số công dụng khác
- Làm mềm những đôi giày cũ: Giày bạn để lâu không sử dụng bị khô cứng, muốn làm cho tốt lại, hãy xẻ củ khoai tây ra làm hai, cầm nửa củ chà mạnh lên mặt da, nó sẽ mềm lại. Sau đó, bạn đánh bóng bằng xi.
- Làm cho mỡ không bị cháy đen: Mỡ chiên bánh, chiên chả… thường bị cháy đen. Để tránh điều đó, bạn nên cắt nhỏ một nhúm khoai tây để vào chảo mỡ.

Theo Đông Dược Việt

Thứ Hai, 24 tháng 6, 2013

Tác Dụng Của Cà Rốt


Sâm là món thuốc quý trong y học Đông phương mà ngày nay y học thực nghiệm Tây phương cũng phần nào công nhận. Nhưng sâm là dược thảo đắt tiền nên dân bạch đinh ít người có cơ hội sử dụng. Và các nhà y học cổ truyền đã khám phá ra một thảo mộc có giá trị tương tự như sâm để thay thế. Đó là củ cà rốt nho nhỏ, màu đỏ cam mà các vị lương y này coi như là một thứ nhân sâm của người nghèo.


 Có lẽ vì là “nhân sâm của người nghèo”, nên cà rốt được tạo hóa đặc biệt ưu tiên ban cho dân chúng ở vùng đất sỏi đá Afghanistan từ nhiều ngàn năm về trước để dân chúng bồi bổ, tăng cường sức khỏe.
Từ mảnh đất nghèo khó đó, cà rốt được các đế quốc La Mã, Hy Lạp khi xưa biết tới giá trị dinh dưỡng cũng như y học. Họ mang về trồng làm thực phẩm và để chữa bệnh. Các danh y hai quốc gia này như Hippocrattes, Galen, Diocorides... đã lên tiếng ca ngợi cà rốt vừa là thức ăn ngon, vừa là dược thảo tốt để chữa bệnh cũng như tăng cường khả năng tình dục.
Trải qua nhiều thế kỷ, cà rốt du nhập tới các quốc gia khác trên khắp trái đất và là món ăn ưa chuộng của mọi người dân, không kể giầu nghèo. Người Tây Ban Nha mang cà rốt đến châu Mỹ vào thế kỷ thứ 15, rồi người Anh cũng mang theo khi họ đi chinh phục Mỹ vào thế kỷ thứ 16.
Hiện nay, Trung Hoa đứng đầu về số lượng sản xuất cà rốt, tiếp theo là Hoa Kỳ, Ba Lan, Nhật Bản, Pháp, Anh và Đức. Mỗi năm, Hoa kỳ thu hoạch trên 1,5 triệu tấn cà rốt, hơn một nửa được trồng ở tiểu bang California.
Cà rốt có nhiều mầu khác nhau như trắng, vàng, đỏ và tím đỏ. Loại cà rốt đầu tiên ở A Phú Hãn có màu trắng, đỏ, vàng. Hà Lan là quốc gia đầu tiên trồng cà rốt màu cam vào khoảng đầu thế kỷ 17.
Màu của cà rốt tùy thuộc vào một số yếu tố như là: nhiệt độ nóng quá hoặc lạnh quá làm giảm màu cà rốt; cà rốt thu hoạch vào mùa Xuân và Hạ có màu sậm hơn là vào mùa Thu và Đông; tưới nước quá nhiều và nhiều ánh sáng làm giảm màu cà rốt...
Cà rốt được trồng bằng hạt từ tháng Giêng tới tháng Bảy, nẩy mầm sau hai tuần lễ và có củ trong thời gian từ hai tới ba tháng. 
Cà rốt có thể nhỏ xíu bằng đầu ngón tay em bé hoặc dài tới ba gang tay, đường kính bằng cổ tay.
Cà rốt là tên phiên âm từ tiếng Pháp carotte. Tên khoa học là Dacus carota. Người Trung Hoa gọi là Hồ La Bặc. Theo họ, loại rau này có nguồn gốc từ nước Hồ, và có hương vị như rau la-bặc, một loại cải của Trung Hoa.

1. Giá trị dinh dưỡng
Một củ cà rốt cỡ trung bình có 19 mg calci, 32 mg phospho, 233 mg kali, 7 mg sinh tố C, 7 gr carbohydrat, 5 gr đường, 2gr chất xơ, 1gr chất đạm, 6.000mcg sinh tố A, 40 calori, không có chất béo hoặc cholesterol.
Một ly (240ml) nước cà rốt lạnh nguyên chất cung cấp khoảng 59 mg calci, 103 mg phospho, 718 mg kali, 21 mg sinh tố C, 23 g carbohydrat và 18.000mcg sinh tố A. Thật là một món giải khát vừa ngon vừa bổ dưỡng.

Cà rốt như thực phẩm:
Vị dịu ngọt của cà rốt rất thích hợp với nhiều thực phẩm khác, cho nên có nhiều cách để nấu nướng cà rốt.
Cà rốt có thể ăn sống hay nấu chín với nhiều thực phẩm khác, nhất là với các loại thịt động vật. Người viết không dám lạm bàn. Chỉ xin thưa rằng: bò kho mà không có cà rốt thì chẳng phải bò kho. Cảm lạnh mà được một bát canh thịt nạc nấu với cà rốt, đậu hà lan thêm vài nhánh hành tươi, ăn khi còn nóng hổi thì thấy nhẹ cả người. Chả giò chấm nước mắm pha chua, cay, ngọt mà không có cà rốt thái sợi thì ăn mất ngon. Cà rốt cào nhỏ, thêm chút bơ ăn với bánh mì thịt nguội thì tuyệt trần đời...
Dù ăn cách nào, sống hay chín, cà rốt vẫn giữ được các chất bổ dưỡng. Đặc biệt khi nấu thì cà rốt ngọt, thơm hơn vì sức nóng làm tan màng bao bọc carotene, tăng chất này trong món ăn. Nhưng nấu chín quá thì một lượng lớn carotene bị phân hủy.
Cà rốt ăn sống là món ăn rất bổ dưỡng vì nhiều chất xơ mà lại ít calori. Cà rốt tươi có thể làm món rau trộn với các rau khác.
Cà rốt đông lạnh cũng tốt như cà rốt ăn sống hoặc nấu chín, chỉ có cà rốt phơi hay sấy khô là mất đi một ít beta carotene. Cà rốt ngâm giấm đường cũng là món ăn ưa thích của nhiều người.

Ăn nhiều cà rốt đưa đến tình trạng da có màu vàng như nghệ. Lý do là chất beta caroten không được chuyển hóa hết sang sinh tố A nên tồn trữ ở trên da, nhất là ở lòng bàn tay, bàn chân, sau vành tai. Tình trạng này không gây nguy hại gì và màu da sẽ trở lại bình thường sau khi bớt tiêu thụ cà rốt.

Nước vắt cà rốt là món thức uống tuyệt hảo:
Rửa sạch cà rốt với một bàn chải hơi cứng, đừng bỏ hết vỏ vì sinh tố và khoáng chất nằm ngay dưới vỏ. Sau khi ép, nên uống ngay để có hương vị tươi mát. Muốn để dành nước cà rốt, nên cho vào chai đậy kín để tránh oxy hóa rồi cất trong tủ lạnh. Nên lựa cà rốt lớn, chắc nịch với mầu vàng đậm hơn là loại vàng nhạt, để có nhiều caroten.
Có thể pha uống chung nước cốt cà rốt với nước trái cam, cà chua, dứa để tạo ra một hỗn hợp nước uống mang nhiều hương vị khác nhau.
Lá cà rốt cũng có thể ăn được, nhưng hơi đắng vì chứa nhiều kali. Lá có nhiều chất đạm, khoáng và sinh tố. Để bớt cay, trộn một chút giấm đường. Lá có tính cách sát trùng nên nước cốt lá cà rốt được thêm vào nước súc miệng để khử trùng.

2. Công dụng y học
Cà rốt chứa rất nhiều beta carotene, còn gọi là tiền- vitamin A, vì chất này được gan chuyển thành sinh tố A với sự trợ giúp của một lượng rất ít chất béo.
Trong 100 gr cà rốt có 12.000 microgram (mcg) caroten, có khả năng được chuyển hóa thành khoảng 6000mcg vitamin A trong cơ thể. Trong khi đó thì lượng caroten do 100gr khoai lang cung cấp là 6000 mcg, xoài là 1,200 mcg, đu đủ từ 1,200 đến 1,500 mcg, cà chua có 600mcg, bắp su có 300 mcg, cam có 50 mcg caroten...
Nhà dinh dưỡng uy tín Hoa Kỳ Roberta Roberti đã liệt kê một số công dụng của cà rốt đối với cơ thể như: làm tăng tính miễn dịch, nhất là ở người cao tuổi, giảm cháy nắng, giảm các triệu chứng khó chịu khi cai rượu, chống nhiễm trùng, chống viêm phổi, giảm bớt mụn trứng cá, tăng hồng huyết cầu, làm vết thương mau lành, giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
Bản hướng dẫn về dinh dưỡng của Bộ Canh Nông Hoa Kỳ vào năm 1995 có ghi nhận rằng ‘Các chất dinh dưỡng chống oxy hóa trong thực phẩm thực vật như sinh tố C, carotene, sinh tố A và khoáng selenium đều được các nhà khoa học thích thú nghiên cứu và quần chúng ưa dùng vì chúng có khả năng giảm thiểu rủi ro gây ra ung thư và các bệnh mãn tính khác.
Từ thời xa xưa ở Ấn Độ, Hy Lạp và La Mã, cà rốt, nước ép cà rốt, trà cà rốt đã được dùng để trị bệnh.

Cà rốt với bệnh ung thư:
Beta carotene có tác dụng chống ung thư trong thời kỳ sơ khởi, khi mà các gốc tự do tác động để biến các tế bào lành mạnh thành tế bào bệnh. Beta carotene là chất chống oxi hóa, ngăn chận tác động của gốc tự do, do đó có thể giảm nguy cơ gây ung thư phổi, nhiếp hộ tuyến, tụy tạng, vú và nhiều loại ung thư khác.
Theo nhà thảo mộc học J.L.Hartwell thì cà rốt được dùng trong y học dân gian tại một số địa phương rải rác trên thế giới như Bỉ, Chí Lợi, Anh, Đức, Nga, Mỹ... để trị các chứng ung thư, mụn loét có tính ung thư, chứng suy gan và suy tủy sống.
Kết quả nghiên cứu tại Anh và Đan Mạch cho hay chất Falcarinol trong cà rốt có thể giảm nguy cơ ung thư. Bác sĩ Kirsten Brandt, giáo sư tại Đại học Newcastle và là một thành viên của nhóm nghiên cứu cho hay, họ sẽ tiếp tục tìm hiểu coi phải dùng một số lượng là bao nhiêu để hóa chất này có tác dụng ngừa ung thư. Giáo sư Brandt cũng tiết lộ là vẫn ăn cà rốt mỗi ngày.

Cà rốt với ung thư phổi:
Kết quả nghiên cứu của giáo sư dinh dưỡng Richard Baybutt và cộng sự tại Đại học Kansas, Hoa Kỳ, cho hay chất gây ung thư benzo(a)pyrene có thể gây ra thiếu sinh tố A trong cơ thể chuột và đưa tới bệnh emphysema. Ông kết luận rằng một chế độ dinh dưỡng có nhiều sinh tố A sẽ bảo vệ cơ thể đối với ung thư phổi và khí thũng phổi (emphysema).

Cà rốt với hệ tiêu hóa:
Súp cà rốt rất tốt để hỗ trợ việc điều trị bệnh tiêu chẩy, đặc biệt là ở trẻ em. Súp bổ sung nước và các khoáng chất thất thoát vì tiêu chẩy như K, sodium, phosphor, calcium, magnesium...
Một số bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa nhận xét rằng cà rốt làm bớt táo bón, làm phân mềm và lớn hơn vì có nhiều chất xơ. Do công dụng này, cà rốt cũng có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột già.

Cà rốt với thị giác:
Cà rốt không ngăn ngừa hoặc chữa được cận thị hay viễn thị nhưng khi thiếu sinh tố A, mắt sẽ không nhìn rõ trong bóng tối. Cà rốt có nhiều beta caroten, tiền thân của sinh tố A. Ở võng mạc, sinh tố A biến đổi thành chất rhodopsin, mầu đỏ tía rất cần cho sự nhìn vào ban đêm. Ngoài ra, beta caroten còn là một chất chống oxy hóa rất mạnh có thể ngăn ngừa võng mạc thoái hóa và đục thủy tinh thể. Đây là hai trong nhiều nguy cơ đưa tới khuyết thị ở người cao tuổi.
Chúng ta chỉ cần ăn một củ cà rốt mỗi ngày là đủ sinh tố A để khỏi bị mù ban đêm.
Nhiều người còn cho là cà rốt với số lượng sinh tố A và Beta Carotene lớn còn có khả năng chữa và ngăn ngừa được các chứng viêm mắt, hột cườm mắt, thoái hóa võng mạc...
Một sự trùng hợp khá lạ là khi cắt đôi, củ cà rốt với các vòng tròn lan ra chung quanh trông giống như đồng tử (pupils) và mống mắt (iris). Như vậy phải chăng tạo hóa đã sắp đặt để con người nhận ra giá trị của cà rốt đối với cặp mắt...

Cà rốt với bệnh tim:
Nghiên cứu tại Đại học Massachsetts với 13,000 người cao tuổi cho thấy nếu họ ăn một củ cà rốt mỗi ngày thì có thể giảm nguy cơ cơn suy tim tới 60%. Đó là nhờ có chất carotenoid trong cà rốt.

Cà rốt với cao cholestero:
Bác sĩ Peter Hoagland thuộc Bộ Canh Nông Hoa Kỳ cho hay chỉ ăn hai củ cà rốt mỗi ngày có thể hạ cholesterol xuống từ 10-20%.
Thí nghiệm bên Scotland cho thấy tiêu thụ 200 g cà rốt sống mỗi ngày, liên tục trong 3 tuần lễ, có thể hạ mức cholesterol xuống khoảng 11%.
Các nhà nghiên cứu tại Đài Loan cũng có cùng ý kiến.

Cà rốt với bệnh tiểu đường:
Theo S Suzuki, S Kamura, tiêu thụ thực phẩm có nhiều carotenoid có thể làm giảm nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 bằng cách tăng tác dụng của insulin.

Cà rốt với phụ nữ:
Với phụ nữ, cà rốt có thể mang tới nhiều ích lợi như làm giảm kinh nguyệt quá nhiều, giảm triệu chứng khó chịu trước khi có kinh, bớt bị chứng viêm âm hộ và nhiễm trùng đường tiểu tiện nhất là giảm nguy cơ loãng xương sau thời kỳ mãn kinh.

3. Cà rốt trong đời sống
Các khoa học gia tại Đại học York bên Anh đã phân tách từ cà rốt một loại chất đạm đặc biệt có thể dùng để chế biến chất chống đông lạnh (antifreeze). Nếu thành công, chất chống đông lạnh này sẽ rất hữu dụng ở trong phòng thí nghiệm để lưu trữ tế bào cho mục đích khoa học cũng như cho việc trồng thực vật khỏi bị đông giá.
Tại phòng thí nghiệm của Đại học Uwate, Nhật Bản, nhà nghiên cứu Hiroshi Taniguchi đã khám phá ra rằng, một vài loại rau như cà rốt ớt xanh, pumpkins...có thể được sử dụng để chế biến tia laser. Laser hiện nay dược dùng rất phổ biến trong mọi lãnh vực y khoa học.
Trong thế chiến II, phi cơ Đức quốc Xã thường oanh tạc Luân Đôn vào ban dêm để tránh bị phòng không Anh bắn hạ. Quân đội Anh lại mới sáng chế ra máy radar để tìm bắn máy bay địch vào ban đêm. Để dấu phát minh này, giới chức quân sự Anh nói rằng phi công của họ ăn nhiều cà rốt nên phát hiện được máy bay dịch rất rõ, ngày cũng như đêm. Quân đội Đức không tìm hiểu thêm vì tại nước họ cũng có nhiều người tin như vậy. Đây chỉ là một giai thoại mà thôi.

4. Lựa và Cất giữ cà rốt
Mua cà rốt, nên lựa những củ còn lá xanh tươi, củ phải chắc nịch, màu tươi bóng và hình dáng gọn gàng, nhẵn nhụi. Cà rốt càng có đậm màu cam là càng có nhiều beta caroten. Tránh mua cà rốt bị nứt, khô teo. Nếu cà rốt không còn lá, nhìn cuống coi có đen không. Nếu cuống đen là cà rốt quá già.
Vì đa số đường của cà rốt nằm trong lõi, nên củ càng to thì lõi cũng lớn hơn và ngọt hơn.
Cà rốt là loại rau khỏe mạnh, chịu đựng được điều kiện thời tiết khó khăn nên có thể để dành lâu hơn nếu biết cách cất giữ.
Trước hết là đừng để thất thoát độ ẩm của rau. Muốn vậy, cất cà rốt ở ngăn lạnh nhất của tủ lạnh, trong túi nhựa hoặc bọc bằng giấy lau tay. Đừng rửa trước khi cất tủ lạnh, vì cà rốt quá ướt trong túi sẽ mau bị hư. Chỉ rửa trước khi ăn. Cất như vậy có thể để dành được hơn hai tuần lễ.
Đừng để cà rốt gần táo, lê, khoai tây vì các trái này tiết ra hơi ethylene làm cà rốt trở nên đắng, mau hư.
Nếu cà rốt còn lá, nên cắt bỏ lá trước khi cất trong tủ lạnh, để tránh lá hút hết nước của củ và mau hư.
Trước khi ăn, rửa củ cà rốt với một bàn chải hơi cứng. Ngoại trừ khi cà rốt quá già hoặc e ngại nhiễm thuốc trừ sâu bọ, không cần gọt bỏ vỏ.
Cà rốt có thể làm đông lạnh để dành mà vẫn ngon.
Trước hết, phải trụng cà rốt trong nước sôi. Đây là cách để dành đông lạnh cho tất cả các loại rau. Trụng như vậy sẽ ngăn cản tác dụng làm mất hương vị, cấu trúc của thực phẩm.do các enzym có sẵn trong rau.
Sau khi trụng trong nước sôi độ mươi phút, lấy cà rốt ra, cho vào bao nhựa rồi để ngay vào ngăn đông đá.

5. Kết luận
Cà rốt là món ăn khá rẻ tiền so với lượng dinh dưỡng quý giá mà rau cung cấp. Nhiều người ít ăn cà rốt chỉ vì thiếu hiểu biết đầy đủ về giá trị dinh dưỡng của thực phẩm này. Mặt khác, tập quán ăn uống vốn được thành hình từ thói quen lâu ngày. Cà rốt là loại cây trồng mới được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ trước, nên đối với phần đông người Việt, nhất là những người ở xa thành phố, vẫn chưa quen thuộc với việc sử dụng cà rốt thường xuyên trong ngày.

Xin nhắc lại một số đặc tính của cà rốt:
-Cà rốt có hương vị thơm ngọt, có thể ăn chung với thực phẩm khác
-Cà rốt có thể ăn sống hoặc nấu chín
-Trẻ em rất thích ăn cà rốt vì hương vị nhẹ nhàng của cà rốt
-Cà rốt sống mang đi cắm trại hoặc ăn giữa ngày snack rất tiện
-Giá cà rốt tương đối rẻ, lại có sẵn quanh năm
-Cà rốt có nhiều sinh tố A, beta caroten, sinh tố A cần cho làn da, mắt, tóc, sự tăng trưởng và phòng chống bệnh nhiễm. Beta caroten có khả năng giảm thiểu các bệnh kinh niên như tim mạch, ung thư
-Cà rốt có nhiều chất xơ, giảm cholesterol và bệnh đường ruột
-Cà rốt cung cấp rất ít calori, nên ăn nhiều không sợ bị mập phì
Nếu biết tận dụng loại thực phẩm này với các đặc tính như trên, chắc chắn chúng ta sẽ nâng cao tình trạng sức khỏe cũng như phòng ngừa được hầu hết các bệnh do thiếu vitamin A.


 Theo Saigonocean.com

Thứ Ba, 18 tháng 6, 2013

66 Câu Phật Học




1. Sở dĩ người ta đau khổ chính vì mãi theo đuổi những thứ sai lầm.

2. Nếu bạn không muốn rước phiền não vào mình, thì người khác cũng không cách nào gây phiền não cho bạn. Vì chính tâm bạn không buông xuống nổi.

3. Bạn hãy luôn cảm ơn những ai đem đến nghịch cảnh cho mình.

4. Bạn phải luôn mở lòng khoan dung lượng thứ cho chúng sanh, cho dù họ xấu bao nhiêu, thậm chí họ đã làm tổn thương bạn, bạn phải buông bỏ, mới có được niềm vui đích thực.

5. Khi bạn vui, phải nghĩ rằng niềm vui này không phải là vĩnh hằng. Khi bạn đau khổ, bạn hãy nghĩ rằng nỗi đau này cũng không trường tồn.

6. Sự chấp trước của ngày hôm nay sẽ là niềm hối hận cho ngày mai.

7. Bạn có thể có tình yêu nhưng đừng nên dính mắc, vì chia ly là lẽ tất nhiên.

8. Đừng lãng phí sinh mạng của mình trong những chốn mà nhất định bạn sẽ ân hận.

9. Khi nào bạn thật sự buông xuống thì lúc ấy bạn sẽ hết phiền não.

10. Mỗi một vết thương đều là một sự trưởng thành.

11. Người cuồng vọng còn cứu được, người tự ti thì vô phương, chỉ khi nhận thức được mình, hàng phục chính mình, sửa đổi mình, mới có thể thay đổi người khác.

12. Bạn đừng có thái độ bất mãn người ta hoài, bạn phải quay về kiểm điểm chính mình mới đúng. Bất mãn người khác là chuốc khổ cho chính bạn.

13. Một người nếu tự đáy lòng không thể tha thứ cho kẻ khác, thì lòng họ sẽ không bao giờ được thanh thản.

14. Người mà trong tâm chứa đầy cách nghĩ và cách nhìn của mình thì sẽ không bao giờ nghe được tiếng lòng người khác.

15. Hủy diệt người chỉ cần một câu, xây dựng người lại mất ngàn lời, xin bạn “Đa khẩu hạ lưu tình.”

16. Vốn dĩ không cần quay đầu lại xem người nguyền rủa bạn là ai? Giả sử bạn bị chó điên cắn bạn một phát, chẳng lẽ bạn cũng phải chạy đến cắn lại một phát?

17. Đừng bao giờ lãng phí một giây phút nào để nghĩ nhớ đến người bạn không hề yêu thích.

18. Mong bạn đem lòng từ bi và thái độ ôn hòa để bày tỏ những nỗi oan ức và bất mãn của mình, có như vậy người khác mới khả dĩ tiếp nhận.

19. Cùng là một chiếc bình như vậy, tại sao bạn lại chứa độc dược? Cùng một mảnh tâm tại sao bạn phải chứa đầy những não phiền như vậy?

20. Những thứ không đạt được, chúng ta sẽ luôn cho rằng nó đẹp đẽ, chính vì bạn hiểu nó quá ít, bạn không có thời gian ở chung với nó. Nhưng rồi một ngày nào đó khi bạn hiểu sâu sắc, bạn sẽ phát hiện nó vốn không đẹp như trong tưởng tượng của bạn.

21. Sống một ngày là có diễm phúc của một ngày, nên phải trân quý. Khi tôi khóc, tôi không có dép để mang thì tôi lại phát hiện có người không có chân.

22. Tốn thêm một chút tâm lực để chú ý người khác chi bằng bớt một chút tâm lực phản tỉnh chính mình, bạn hiểu chứ?

23. Hận thù người khác là một mất mát lớn nhất đối với mình.

24. Mỗi người ai cũng có mạng sống, nhưng không phải ai cũng hiểu được điều đó, thậm chí trân quý mạng sống của mình hơn. Người không hiểu được mạng sống thì mạng sống đối với họ mà nói chính là một sự trừng phạt.

25. Tình chấp là nguyên nhân của khổ não, buông tình chấp bạn mới được tự tại.

26. Đừng khẳng định về cách nghĩ của mình quá, như vậy sẽ đỡ phải hối hận hơn.

27. Khi bạn thành thật với chính mình, thế giới sẽ không ai lừa dối bạn.

28. Người che đậy khuyết điểm của mình bằng thủ đoạn tổn thương người khác là kẻ đê tiện.

29. Người âm thầm quan tâm chúc phúc người khác, đó là một sự bố thí vô hình.

30. Đừng gắng sức suy đoán cách nghĩ của người khác, nếu bạn không phán đoán chính xác bằng trí huệ và kinh nghiệm thì mắc phải nhầm lẫn là lẽ thường tình.

31. Muốn hiểu một người, chỉ cần xem mục đích đến và xuất phát điểm của họ có giống nhau không, thì có thể biết được họ có thật lòng không.

32. Chân lý của nhân sinh chỉ là giấu trong cái bình thường đơn điệu.

33. Người không tắm rửa thì càng xức nước hoa càng thấy thối. Danh tiếng và tôn quý đến từ sự chân tài thực học. Có đức tự nhiên thơm.

34. Thời gian sẽ trôi qua, để thời gian xóa sạch phiền não của bạn đi.

35. Bạn cứ xem những chuyện đơn thuần thành nghiêm trọng, như thế bạn sẽ rất đau khổ.

36. Người luôn e dè với thiện ý của người khác thì hết thuốc cứu chữa.

37. Nói một lời dối gian thì phải bịa thêm mười câu không thật nữa để đắp vào, cần gì khổ như vậy?

38. Sống một ngày vô ích, không làm được chuyện gì, thì chẳng khác gì kẻ phạm tội ăn trộm.

39. Quảng kết chúng duyên, chính là không làm tổn thương bất cứ người nào.

40. Im lặng là một câu trả lời hay nhất cho sự phỉ báng.

41. Cung kính đối với người là sự trang nghiêm cho chính mình.

42. Có lòng thương yêu vô tư thì sẽ có tất cả.

43. Đến là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên. Cho nên bạn cần phải “Tùy duyên mà hằng bất biến, bất biến mà hằng tùy duyên”.

44. Từ bi là vũ khí tốt nhất của chính bạn.

45. Chỉ cần đối diện với hiện thực, bạn mới vượt qua hiện thực.

46. Lương tâm là tòa án công bằng nhất của mỗi người, bạn dối người khác được nhưng không bao giờ dối nổi lương tâm mình.

47. Người không biết yêu mình thì không thể yêu được người khác.

48. Có lúc chúng ta muốn thầm hỏi mình, chúng ta đang đeo đuổi cái gì? Chúng ta sống vì cái gì?

49. Đừng vì một chút tranh chấp mà xa lìa tình bạn chí thân của bạn, cũng đừng vì một chút oán giận mà quên đi thâm ân của người khác.

50. Cảm ơn đời với những gì tôi đã có, cảm ơn đời những gì tôi không có.

51. Nếu có thể đứng ở góc độ của người khác để nghĩ cho họ thì đó mới là từ bi.

52. Nói năng đừng có tánh châm chọc, đừng gây thương tổn, đừng khoe tài cán của mình, đừng phô điều xấu của người, tự nhiên sẽ hóa địch thành bạn.

53. Thành thật đối diện với mâu thuẫn và khuyết điểm trong tâm mình, đừng lừa dối chính mình.

54. Nhân quả không nợ chúng ta thứ gì, cho nên xin đừng oán trách nó.

55. Đa số người cả đời chỉ làm được ba việc: Dối mình, dối người, và bị người dối.

56. Tâm là tên lừa đảo lớn nhất, người khác có thể dối bạn nhất thời, nhưng nó lại gạt bạn suốt đời.

57. Chỉ cần tự giác tâm an, thì đông tây nam bắc đều tốt. Nếu còn một người chưa độ thì đừng nên thoát một mình.

58. Khi trong tay bạn nắm chặt một vật gì mà không buông xuống, thì bạn chỉ có mỗi thứ này, nếu bạn chịu buông xuống, thì bạn mới có cơ hội chọn lựa những thứ khác. Nếu một người luôn khư khư với quan niệm của mình, không chịu buông xuống thì trí huệ chỉ có thể đạt đến ở một mức độ nào đó mà thôi.

59. Nếu bạn có thể sống qua những ngày bình an, thì đó chính là một phúc phần rồi. Biết bao nhiêu người hôm nay đã không thấy được vầng thái dương của ngày mai, biết bao nhiêu người hôm nay đã trở thành tàn phế, biết bao nhiêu người hôm nay đã đánh mất tự do, biết bao nhiêu người hôm nay đã trở thành nước mất nhà tan.

60. Bạn có nhân sinh quan của bạn, tôi có nhân sinh quan của tôi, tôi không dính dáng gì tới bạn. Chỉ cần tôi có thể, tôi sẽ cảm hóa được bạn. Nếu không thể thì tôi đành cam chịu.

61. Bạn hy vọng nắm được sự vĩnh hằng thì bạn cần phải khống chế hiện tại.

62. Ác khẩu, mãi mãi đừng để nó thốt ra từ miệng chúng ta, cho dù người ta có xấu bao nhiêu, có ác bao nhiêu. Bạn càng nguyền rủa họ, tâm bạn càng bị nhiễm ô, bạn hãy nghĩ, họ chính là thiện tri thức của bạn.

63. Người khác có thể làm trái nhân quả, người khác có thể tổn hại chúng ta, đánh chúng ta, hủy báng chúng ta. Nhưng chúng ta đừng vì thế mà oán hận họ, vì sao? Vì chúng ta nhất định phải giữ một bản tánh hoàn chỉnh và một tâm hồn thanh tịnh.

64. Nếu một người chưa từng cảm nhận sự đau khổ khó khăn thì rất khó cảm thông cho người khác. Bạn muốn học tinh thần cứu khổ cứu nạn, thì trước hết phải chịu đựng được khổ nạn.

65. Thế giới vốn không thuộc về bạn, vì thế bạn không cần vứt bỏ, cái cần vứt bỏ chính là những tánh cố chấp. Vạn vật đều cung ứng cho ta, nhưng không thuộc về ta.

66. Bởi chúng ta không thể thay đổi được thế giới xung quanh, nên chúng ta đành phải sửa đổi chính mình, đối diện với tất cả bằng lòng từ bi và tâm trí huệ.


Nguồn: Sưu Tầm

Tác Dụng Của Cà Chua



Làn da sáng mịn, mái tóc óng mượt, trái tim khỏe mạnh,... là một trong những lợi ích tuyệt vời mà cà chua mang lại cho sức khỏe. Với 10 lợi ích sức khỏe sau đây bạn sẽ thấy cà chua không thua gì thần dược.

Điều làm nên sức hấp dẫn của ca chua đối với sức khỏe là chất lycopene. Lycopene là  một loại chất chống oxy hóa và có rất nhiều trong cà chua. Lycopene là loại chất cơ thể không thể tự tạo ra được mà chỉ có thể bổ sung thông qua đường ăn uống. Với lycopene, cà chua trở thành nguồn thực phẩm tuyệt vời giúp cơ thể chống lại bênh ung thư và một số loại bệnh khác. Một ly nước ép cà chua mỗi ngày là sự bổ sung hoàn hảo để bạn chăm sóc sức khỏe của mình.

1. Cà chua và làn da
Chất chống oxy hóa có trong cà chua là thành phần chủ yếu có trong các sản phẩm sữa rửa mặt. Các chất oxy hóa này giúp tẩy tế bào chết và phục hồi các tế bào bề mặt, từ đó chúng làm sáng da và mang lại cho bạn khuôn mặt rạng rỡ. Đắp vài lát cà chua lên da trong vòng 10 phút là bạn sẽ thấy ngay tác dụng của nó đối với làn da. Bên cạnh đó, nước ép cà chua là phương thuốc tự nhiên giúp trị mụn trứng cá và làm se khít lỗ chân lông.
2. Cà chua và xương
Lượng canxi và vitamin K dồi dào trong cà chua giúp hình thành và giúp xương chắc khỏe. Lợi ích này thấy rất rõ khi bổ sung cà chua vào chế độ ăn của trẻ. Khi gãy xương, ăn nhiều cà chua là cách rất tốt giúp xương mau liền.
3. Cà chua và máu
Vitamin A, vitamin C và beta-carotene có trong cà chua hoạt động như các chất chống oxy hóa trong máu làm sạch các gốc tự do gây tổn hại đến máu. Cà chua càng đỏ càng chứa nhiều beta-carotene, một loại chất đặc biệt cần cho máu. Bên cạnh đó, cà chua còn chứa nhiều vitamin K, loại vitamin cần thiết giúp ngăn ngừa xuất huyết.
4. Cà chua và gan
Một trong những lợi ích sức khỏe của cà chua mới được phát hiện gần đây là ngăn chặn hiện tượng tắc nghẹn của gan. Vì vậy, cà chua giúp phòng tránh bệnh xơ gan. Thành phần hóa học có trong nước ép cà chua là liều thuộc tự nhiên giúp hòa tan sỏi mật từ gan, một căn bệnh khá phố biến hiện nay. Do đó, bổ sung cà chua đủ lượng là cách tuyệt vời để những người hay uống rượu giảm bớt các tác hại xấu của rượu.
5. Cà chua và tóc
Cà chua chứa rất nhiều vitamin A dưỡng chất giúp mái tóc khỏe mạnh và bóng đẹp. Các chuyên gia da liễu thường sử dụng các loại chất chiết xuất từ cà chua để ngăn ngừa hiện tượng tóc gãy rụng và phục hồi sự tăng trưởng cho tóc. Điều trị rụng tóc là một trong những tác dụng của cà chua được cả nhân loại biết đến từ rất lâu.
6. Cà chua và trái tim
Cà chua chứa nhiều vitamin B, kali giúp giảm lượng cholesterol xấu căn nguyên gây nên các bệnh liên quan đến huyết áp. Vì vậy, cà chua rất hữu ích trong việc ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các biến chứng về tim khác.
7. Cà chua và thận
Các thành phần hóa học có trong cà chua giúp “hòa tan” sỏi mật, từ đó ngăn ngừa tình trạng hình thành sỏi trong thận. Cà chua có tác dụng lớn trong việc thanh lọc máu, do đó mà nó giảm tải cho thận và giúp thận hoạt đông tốt hơn.
8. Cà chua giảm các tác hại của thuốc lá
Cà chua không thể giúp bạn cắt cơn thèm thuốc lá hay giúp bạn bỏ thuốc nhưng nó lại có tác dụng rất lớn trong việc giảm các tác hại của thuốc. Hút thuốc lá tạo ra các chất gây ung thư trong máu, căn nguyên gốc rễ của hầu hết các bệnh do nicotine gây ra. Trong cà chua có chứa nhiều axit coumaric và axit chlorogenic là những thành phần bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của chất gây ung thư.
9. Cà chua và mắt
Vitamin A là nguồn dinh dưỡng giúp duy trì và cải thiện thị lực, vì vậy ăn cà chua sẽ giúp bạn có một đôi mắt khỏe mạnh. Ăn cà chua thường xuyên là cách để bạn có được tầm nhìn tốt khi trời tối.
10. Cà chua mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân tiểu đường
Một lợi ích sức khỏe tuyệt vời nữa của cà chua đến từ chromium. Chromium giúp giảm lượng đường trong máu, từ đó giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát được bệnh của mình. Đối với những người bị bệnh tiểu đường thì việc bổ sung cà chua vào chế độ ăn hàng ngày là điều cần thiết.


Theo Afamily.vn

Thứ Tư, 5 tháng 6, 2013

Tác Dụng Của Nước Dừa

Nước dừa là chất lỏng tinh khiết nhất chỉ đứng thứ hai sau Nước tinh khiết. Nước dừa có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe mà có thể bạn chưa biết.
Bởi nó chứa rất nhiều các chất điện phân, canxi, kali, magiê… mà tất cả mọi chất này đều là tốt cho bạn.




Làm đẹp da
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng cytokinin được tìm thấy trong nước dừa giúp điều chỉnh sự phát triển tế bào da. Bên cạnh đó trong nước dừa có chứa acid lauric có thể giảm thiểu sự lão hóa của tế bào da, cân bằng độ PH và giữ cho các mô da liên kết mạnh mẽ, làm ẩm cho da. 
Vì vậy, chỉ cần áp dụng thoa nước dừa lên vùng da xấu xí mỗi tối trước khi đi ngủ có thể giúp hạn chế mụn trứng cá, nếp nhăn, vết rạn, ngứa da và eczema.

Tăng cường năng lượng
Do đặc tính dồi dào vitamin, khoáng chất và chất dinh dưỡng hơn hẳn các thức uống khác, nước dừa là  một thức uống năng lượng tuyệt vời. 

Sức khỏe tim mạch
Theo các nhà nghiên cứu, những nhân có huyết áp cao thường có mức độ kali thấp. Vì vậy, uống nước dừa thường xuyên có thể khá hiệu quả trong việc điều hòa huyết áp do nồng độ cao kali và axit lauric. 
Tương tự, một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nước dừa có thể giúp tăng HDL (tốt) cholesterol, và làm cho nó là một thứ nước tuyệt vời tự nhiên để điều trị duy trì sức khỏe tim mạch.

Giảm nguy cơ mất nước
Nhờ nước dừa rất giàu kali và các khoáng chất khác nên nó điều hòa dịch nội bộ và bổ sung nước cho cơ thể. Nó đã được dùng để điều trị chứng mất nước mỗi khi bạn bị bệnh lỵ, dịch tả, tiêu chảy, cúm và sự cân bằng chất điện phân.
Chưa kể các huyết tương tìm thấy trong nước dừa tương tự như máu của con người. Vì vậy, uống một cốc nước dừa mỗi ngày giúp giảm nguy cơ bất thường của đường tiêu hóa, bye bye nhiệt miệng và nhanh chóng hồi phục cơ thể sau khi mất nước.

Có lợi cho hệ tiêu hóa
Nước dừa chứa axit lauric mà khi vào cơ thể chúng sẽ chuyển đổi thành monolaurin. Monolaurin sẽ giúp kháng vi-rút, kháng khuẩn, chống giun đường ruột, ký sinh trùng và nhiễm trùng đường tiêu hóa khác ở trẻ em và người lớn. 
Ngoài ra, nước từ dừa đóng vai trò như một loại thuốc kháng sinh và là một phương thuốc đơn giản cho những vấn đề về đường ruột. Bạn có thể áp dụng bằng cách trộn một thìa cà phê dầu ôliu vào một cốc nước dừa và uống hàng ngày (ít nhất ba ngày/tuần).
Đối với các vấn đề về táo bón, tiêu chảy và các vấn đề tiêu hóa thông thường khác nên uống một cốc nước dừa ngày 2 lần.

Giảm cân
Nước dừa là một chất điện phân tự nhiên vừa giúp giải khát vừa giúp tăng cường sự trao đổi chất của cơ thể. Vì vậy, nó rất có lợi cho những nhân đang đấu tranh với các vấn đề về cân nặng.

Tăng cường hệ miễn dịch
Nước dừa là một chất lỏng vô trùng ít calo và chất béo nhưng lại giàu vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác.
Một vài chất dinh dưỡng chính trong dừa nước bao gồm acid lauric, Chloride, và sắt, kali, magiê, canxi, natri, và Phospho. Trong thực tế, lượng kali có trong nước dừa gấp 2 lần lượng kali có trong chuối. 
Điều này giúp cân bằng sức khỏe cơ bắp, tim mạch, hệ thần kinh và hệ miễn dịch, cũng như hấp thụ và cân bằng các chất lỏng bên trong của cơ thể.

Liều thuốc kháng vi khuẩn, chống viêm
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nước dừa có tác dụng kháng vi-rút kháng khuẩn, chống viêm và chống oxy hóa. Những đặc điểm này khiến nước dừa có thể trợ giúp điều trị các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. 
Chúng là thức uống giàu dinh dưỡng đã được sử dụng để điều chỉnh huyết áp, lượng đường trong máu, và mức cholesterol. Chúng cũng giúp nâng cao mức năng lượng và tăng cường sự trao đổi chất trong cơ thể người.
Ngoài ra, nước dừa cũng khá hiệu quả để điều trị các bệnh tật cho chúng mình bao gồm cúm, dạ dày, kiết lỵ, khó tiêu, táo bón, giun đường ruột, bệnh tả, bất thường về tiết niệu, thận có vấn đề trục trặc, da khô ngứa và giảm nếp nhăn.

Những tác dụng phụ của nước dừa?
Nước dừa tươi là một trong những thức uống tự nhiên vô trùng nhất trên trái đất. Nó không có tác dụng phụ nào, trừ một số nhân dễ có phản ứng dị ứng. Nó được coi là thứ nước an toàn cho trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.

Lưu ý: Tuy nhiên, không nên lạm dụng nước dừa (ngày uống hơn 3 - 4 trái và uống liên tục nhiều ngày). Theo kinh nghiệm dân gian, uống nước dừa không đúng cách sẽ bị một số phản ứng như:
- Đi ngoài trời nắng nóng, đến khi về nhà, vì khát nước nên uống quá nhiều nước dừa sẽ bị "trúng" với các triệu chứng: ớn lạnh, đầy bụng, hâm hấp sốt hoặc sốt cao.
- Trước cuộc thi đấu thể dục thể thao, nếu uống nước dừa quá nhiều, sẽ làm cho tay chân rũ nước, giảm sức dẻo dai và phản xạ nhanh lẹ cần thiết.
- Những người có thể tạng thuộc âm như: da xanh tái, bắp thịt mềm nhão, mát, tay chân lạnh, ăn uống chậm tiêu, ăn ít, ít khát nước, thích uống ấm, dễ bị tiêu chảy, phân mềm, người nặng, bải hoải, chậm chạp..., thì không nên dùng nước dừa.

Tại sao lại có những trường hợp nêu trên? Theo y học cổ truyền, dừa (cũng như nhiều loại trái cây chứa nhiều nước như: dưa hấu, bí đao...) có nhiều thấp khí (thấp khí là một trong sáu loại khí: phong, hàn, thử, thấp, táo, hoả). Thấp khí thường gây trở ngại cho hoạt động của trạng tỳ = tỳ hỷ táo nhi ố thấp, vị hỷ hương nhi ố nhiệt (tạng tỳ chủ về tiêu hoá và chủ cơ nhục (hoạt động của bắp thịt).
Do đó, khi uống nước dừa trong các trường hợp trên, sẽ đưa thấp khí vào trong cơ thể quá nhiều, gây ra các rối loạn chức năng hoạt động bình thường của cơ thể. Khi uống nước dừa để giải khát, nên thêm ít muối để điều hoà. Món nước dừa trộn với nước ép rau má cũng là một thức uống giải khát, thanh nhiệt, tiêu độc, nhuận gan rất tốt. Tuy nhiên, những người có tạng âm như đã nêu, cần lưu ý để tránh những điều bất lợi khi sử dụng


Nguồn: Sưu Tầm

Tác Dụng Của Dưa Leo

Dưa leo còn gọi là dưa chuột là một thức ăn không những có tác dụng trong làm đẹp mà còn là một vị thuốc có giá trị, ngoài ra dưa leo còn có những tác dụng bất ngờ trong cuộc sống của chúng ta.



Dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae).
Mô tả: Là loại cây leo sống hằng năm, dây chia ra nhiều nhánh có phủ lông. Tua cuốn đơn. Lá chia thùy nhọn, rõ. Hoa đơn tính mọc đơn độc ở nách màu vàng. Số hoa đực nhiều hơn cái. Quả mọng, trên quả có nhiều u vằn, có gai cứng, mềm, tù, nhọn và màu sắc khác nhau phụ thuộc vào giống.
Thành phần hóa học: Trong 100g dưa leo: Đạm 0,6g, đường 1,2g, chất béo 0,1g, chất xơ 0,7g, nước 95g, năng lượng 10kcal, các vitamin và khoáng chất, kali (150mg/100g), phospho (23mg/100g), calci (19mg/100g), natri (13mg/100g), sắt (1mg/100g), vitamin B, C, tiền vitamin A, vitamin E (có trong vỏ dưa).
        • Theo YHHĐ, Trong dưa leo có ion Natri, Calci, Kali, Phospho, chất khoáng, các vitamine B, C. Vỏ dưa có chứa tiền Vitamine A và vitamine E .Do hàm lượng Calci cao nên dưa leo có tác dụng tốt đối với trẻ em chậm lớn , và người già; lượng Kali dồi dào nên dưa leo cũng có tác dụng tốt đối với người bị bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Do đặc điểm giàu Kali, ít Natri nên dưa leo kích thích sự lưu thông nước trong cơ  thể, bù đắp lượng khoáng cho cơ thể .
-Dưa leo có chứa một lượng lớn chất khoáng và ít calories nên bạn có thể chế biến để sử dụng trong trong chế độ ăn kiêng tránh béo phì của bản thân.       
        • Theo Y học cổ truyền gọi dưa leo là hồ qua (hoặc hoàng qua), có tính hàn, vị ngọt, ít độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, mát da thịt, lợi tiểu, chữa phù thũng, sưng trướng, chữa kiết lỵ (do nhiệt), đau bụng do ruột bị kích thích; dưa leo còn sử dụng để dưỡng da: đắp ngoài trị da nhờn, nếp nhăn, tàn nhang, nấm ngoài da.
Trong dân gian, ngoài việc ăn sống, dùng trong trộn gỏi, hay xào dưa leo với cua, người ta còn sử dụng dưa leo trong một số trường hợp sau đây:
1.Chữa viêm họng: dưa leo mới hái, ngày ăn 100 - 200g, thêm chút đường hoặc muối. Dùng cho các trường hợp viêm họng, đau rát cổ họng, miệng khô, khát nước, có tác dụng thanh nhiệt giải khát.
2.Xử lý thâm quầng mắt: trộn lẫn 1 muỗng canh  nước ép dưa leo  với 1 muỗng canh nước ép cà chua. Dùng bông gòn hay vải mềm thấm hỗn hợp và thoa lên mặt cũng như vùng xung quanh mắt. Thận trọng tránh để nước rơi vào mắt và để khoảng 15 phút sau đó rửa sạch. Kiên trì làm một thời gian, các vết thâm quầng quanh mắt sẽ biến mất.
3.Phục hồi mái tóc hư tổn: mái tóc của bị khô cứng và thô ráp hãy pha lẫn nước ép dưa leo và nước ép cà rốt, rồi sau đó bôi lên tóc thường xuyên sẽ có mái tóc trở lại đẹp suôn mềm.
4.Giúp làn da mịn màng:
-Người ta còn chế ra các loại nước hỗn hợp gồm dưa leo và cà chua, hoặc cà rốt để bôi đắp lên da, giúp cho làn da đẹp mịn màng.
Dưa leo, cà chua, cà rốt có thể nấu chín hoặc ăn sống đều được do các thành phần beta carotène có trong những loại trái cây nầy rất khó phân hủy.
- Hòa lẫn nước ép dưa leo với sữa tươi với tỉ lệ bằng nhau, thêm một vài giọt nước hoa hồng. Thoa lên mặt trong khoảng từ 15 - 20 phút, có tác dụng làm mềm và mịn da. Đây cũng là cách tẩy trắng da có hiệu quả.
5.Chữa vết nhăn, da xù xì, mẩn đỏ, vết tàn nhang: dưa leo tươi, thái lát mỏng, đắp lên. Làm hằng ngày.
6.Chữa trị mụn: dưa leo thái lát, đắp lên khắp mặt và cổ để trong vòng từ 15 đến 20 phút có thể loại trừ nguy cơ mụn và chống khô da.
♥ Lưu ý: những người có triệu chứng như đau bụng, đau dạ dầy,  tiêu chảy, sợ lạnh, tay chân lạnh không nên ăn dưa leo. Ngoài ra không ăn dưa leo cùng đậu phộng vì rất dễ gây tiêu chảy, nhất là dưa leo trộn đậu phộng luộc hay rang vàng. Đây là món ăn nhiều gia đình thường làm để ăn cho đỡ ngán, nhưng kỳ thực có thể khiến bị đau bụng, tiêu chảy.

Sau đây là một vài mẹo vặt:
1.Giúp chống cơn buồn ngủ
Thường sau bữa cơm trưa, người ta luôn cảm thấy buồn ngủ và mệt mỏi. Thay vì dùng một tách cà phê hay một ly trà, hãy chọn một ít dưa leo để nhâm nhi. Vốn chứa thành phần carbohydrat, có khả năng đánh thức, dưa leo có thể giúp bạn tỉnh táo hẳn.
2.Giúp chống hôi miệng
Sau khi ăn trưa xong, cắt một lát dưa leo, rồi đặt sát vòm miệng trên chỉ độ 30 giây thôi, hơi thở sẽ thơm tho như ý muốn, nhờ các hóa chất thực vật của dưa leo sẽ tiêu diệt các loại vi trùng, vốn là nguyên nhân gây ra hôi miệng.
3.Chống choáng váng hay nhức đầu dữ dội sau khi uống rượu
Hãy ăn vài lát dưa leo trước khi đi ngủ. Khi thức dậy bạn sẽ thấy tỉnh táo và hết nhức đầu. Dưa leo chứa một lượng đường vừa đủ, các loại vitamin B, và các chất điện giải để tái bổ sung những tinh chất vitamin cần thiết mà cơ thể đã bị mất đi, tái lập sự cân bằng.
4.Giúp tạo cảm giác thoải mái
Quá căng thẳng nhưng lại không có thời gian để xoa bóp? Hãy cắt hết một quả dưa leo, cho vào một bình nước sôi, rồi hé mở nắp đậy, để cho hơi nóng thoát ra ngoài. Các hóa chất và dưỡng chất từ dưa leo tác động với nước sôi tỏa ra mùi hương làm dịu đi sự căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái.


Nguồn: Sưu Tầm

Tác Dụng Của Rau Diếp Cá


Rau diếp cá còn gọi là rau giấp (giấp cá), mọc hoang hoặc được trồng ở nơi ẩm ướt. Đây là một trong các loại rau dùng làm gia vị ăn kèm trong các bữa ăn. Theo Đông y, rau diếp cá vị cay, hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thuỷ tiêu thũng.

Dưới đây là một số công dụng cụ thể của rau diếp cá:
- Chữa sốt ở trẻ em: Rau diếp cá 30g để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nửa bát nước nguội vào đun sôi, để nguội và uống làm một lần; đồng thời, lấy bã đắp vào thái dương.
- Chữa kinh nguyệt không đều: Cây diếp cá 40g, ngải cứu 30g (cả hai đều dùng tươi). 
Rửa sạch cây diếp cá và ngải cứu, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội, lấy một chén nước thuốc, uống làm 2 lần trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.
- Chữa viêm âm đạo: Cây diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ (vừa). Cho tất cả vào nồi cùng với 5 chén nước đun sôi thật kỹ. Cho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước đã nguội để ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, làm trong 7 ngày liền thì bệnh sẽ thuyên giảm hẳn.
- Chữa viêm tuyến vú: Lá diếp cá 30g (dùng lá tươi), lá cải trời (một loại rau dại mọc rất nhiều vào mùa xuân) 20g. Rửa sạch hai thứ lá trên, giã nhỏ, lọc bằng nước sôi để nguội lấy một chén nước thuốc, uống làm 2 lần trong ngày, cần uống 5 ngày liền.
- Chữa mụn nhọt sưng đỏ: Lá diếp cá ăn sống hoặc giã nát đắp vào chỗ mụn nhọt.
- Chữa trĩ: Hằng ngày nên ăn sống diếp cá, ngoài ra có thể dùng lá diếp cá nấu nước để xông, ngâm, rửa lúc còn ấm. Bã còn lại dịt vào hậu môn.
- Chữa táo bón: Sao khô 10g diếp cá, hãm với nước sôi khoảng 10 phút, uống thay trà hàng ngày. Uống trong 10 ngày. 
Lưu ý: Trong thời gian điều trị không được sử dụng các loại thuốc khác.
- Chữa bệnh viêm tai giữa: Lá diếp cá khô 20g, táo đỏ 10g, nước 60ml sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
- Chữa viêm phế quản: Lá diếp cá, cam thảo đất mỗi thứ 20g. Sắc đặc, uống dần trong ngày.
- Hỗ trợ điều trị sỏi thận: 20g diếp cá, 15g rau dệu, 10g cam thảo đất. Sắc uống ngày một thang, uống trong 1 tháng. Hoặc 100g diếp cá, sao vàng, hãm với 1 lít nước sôi trong 20 phút, uống thay nước hàng ngày, uống trong 2 tháng. Sau 2 tháng nếu muốn uống tiếp thì 7 ngày sau mới uống.
- Trị chứng đái buốt, đái rắt: 20g diếp cá, rau má, rau mã đề mỗi vị 40g rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước trong. Ngày uống 3 lần. Thực hiện trong 7-10 ngày.

Nguồn: Sưu Tầm

Tác Dụng Của Nước Mía


Mía chính là món quà do thiên nhiên ban tặng bởi vì mía có rất nhiều công dụng cho sức khỏe. Trong thành phần của mía chứa đường Saccharose, cacbonhydrat, và các acid amin...

Mía có tên khoa học Succharum officinarum L., thuộc họ lúa (Poaceae). Cây thảo cao. Thân đặc cao từ 2-4m, chia thành nhiều đốt rõ, dài 2-5cm, đường kính 2-5cm, bên trong gần như có màu trắng, nhiều xơ, chứa nhiều nước. Lá phủ một lớp sáp, to, bẹ có nhiều lông dễ rụng. Cụm hoa là chùy rộng và to ở ngọn cây, bông nhỏ có một hoa sinh sản.
- Theo dinh dưỡng học cổ truyền, mía còn được gọi bằng những cái tên khác rất xa lạ với chúng ta hiện nay như là cam giá, vu giá, thử giá... vị ngọt, tính lạnh, vào được hai kinh vị và phế, có công dụng thanh nhiệt trừ phiền, bên cạnh đó còn sinh tân nhuận táo, hoà trung hạ khí.
- Trong dân gian lưu truyền nhiều kinh nghiệm dùng nước mía để chữa bệnh và bồi bổ sức khoẻ. Ví như, dùng nước mía có pha thêm một chút nước gừng tươi để chữa chứng nôn mửa, dùng nước mía đun nóng để tạo ra một loại thức uống giữ ấm nhưng vẫn điều hòa cơ thể.
- Khi viêm kết mạc cấp tính nên uống nước mía có hoà lẫn nước sắc hoàng liên để giúp chống viêm, tiêu sưng và giảm đau nhanh chóng.
- Với các bệnh lý hô hấp có biểu hiện môi khô họng khát, ho khan, có cảm giác sốt nhẹ về chiều, hay ra mồ hôi trộm, đại tiện táo kết... nên ăn cháo nấu bằng nước mía để thanh hư nhiệt, nhuận phế, chỉ khái và trừ đàm... Tuy nhiên, mía tính lạnh và hàm lượng đường rất cao nên những người tỳ vị hư yếu, hay đầy bụng đi lỏng và những người mắc bệnh tiểu đường thì nên kiêng cữ tuyệt đối không được đụng đến nước mía.

Thành phần dinh dưỡng:
Chủ yếu chứa đường Saccharose, ngoài ra còn có các Carbonhydrat, nhiều acid amin, đặc biệt là nhiều acid amin cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể; Vitamin B1, B2, B6, C; Các muối vô cơ như Calci, Phospho, sắt... và các acid hữu cơ có chứa acid succinic, acid fumaric, acid malic, acid citric...

Tác dụng thực dưỡng:
- Theo Đông y, mía vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch, nhuận táo, giáng khí. Dùng trong trường hợp ho khan ít đàm, kể cả chứng ho ra máu; còn dùng trong các chứng mất dịch vị do vị nhiệt, lưỡi đỏ rêu ít, miệng khô khát; cũng có thể dùng cho người nôn ọe nhiều lần.
- Theo thực nghiệm còn cho thấy, trong mía có chứa rất nhiều loại đường, điều đó có tác dụng ức chế các khối u ác tính (ung thư).

Nguồn: Sưu Tầm

Tác Dụng Của Rau Má

Mùa hè, món nước rau má được rất nhiều người ưa dùng. Thế nhưng, ít ai biết rằng uống nước hay thuốc rau má quá nhiều có thể gây nhức đầu, thậm chí mất ý thức thoáng qua; phụ nữ uống nước rau má lâu ngày có thể giảm khả năng mang thai. Trong khi nếu được dùng đúng cách, rau má có thể giúp ta chữa nhiều bệnh.


Rau má có tên khoa học là Centella asiatica, mọc nhiều ở các nước châu Á như Ấn Độ, Sri Lanka, Việt Nam…Theo từ điển bách khoa dược học, rau má có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, sốt, sởi, vàng da, vàng mắt, giãn tĩnh mạch, thiểu năng tĩnh mạch chi dưới…Ở Ấn Độ, rau má được sử dụng để thanh lọc máu và trị bênh. Còn tại Sri Lanka, do thấy voi hay ăn rau má nên người ta cho rằng rau má có thể làm tăng tuổi thọ. Đông y thường dùng rau má để trị chứng trầm cảm. Còn Tây y, vào giữa thế kỷ XX, đã dùng rau má và cồn chiết xuất của nó để trị liệu bệnh phong.

Công dụng trị bệnh:
Rau má được dùng để hạ huyết áp, cải thiện trí nhớ và tăng tuổi thọ, làm máu lưu thông tốt hơn, nhất là ở tĩnh mạch và mao mạch, có tác dụng lợi tiểu nhẹ. Khi bị viêm tấy hoặc bị bỏng, đắp rau má lên da cũng có hiệu quả.
- Làm lành các vết thương: Đây là tác dụng của Asiaticoside, hoạt chất chính của rau má. Tác dụng này được phát triển từ chiến tranh thế giới thứ II. Từ đó đến nay nhiều công trình nghiên cứu lâm sang ủng hộ ý kiến cho rằng rau má có tác dụng trên một số tế bào biểu bì, kích thích sự sừng hóa và làm lành vết thương. Rau má còn có tác dụng bảo vệ lớp áo trong của mạch máu.
- Điều trị giãn tĩnh mạch: Dùng thuốc rau má có kết quả tốt đối với vi tuần hoàn và mao mạch, điều trị tăng áp lực tĩnh mạch.
- Bảo vệ thần kinh: một công trình nghiên cứu năm 1999 cho biết, các dẫn xuất của chất asiaticoside có khả năng bảo vệ thần kinh chống lại độc tố thần kinh beta-amyloid. 3 trong số 28 dẫn xuất Asiaticoside có thể được đưa vào nghiên cứu điều trị bệnh Alzheimer nhờ khả năng bảo vệ các tế bào thần kinh khỏi tác động của beta-amyloid.
Ngoài ra rau má còn có tác dụng chống loét dạ dày, làm chậm phát triển u ( khi thử nghiệm trên chuột ), kháng virút và kháng nấm.


Nguồn: Sưu Tầm